Tìm Kiếm

10 tháng 4, 2014

Tự Ấn huyệt chữa chứng mất ngủ (7)

Một trong những lợi ích và hiệu quả tuyệt vời nhất của khoa ấn huyệt là giúp mang lại cho chúng ta giấc ngủ dễ dàng.
Có những người phải dùng thuốc ngủ hằng đêm trong suốt 40 năm trời, nhưng chỉ sau 1 tuần lễ ấn huyệt đã tìm lại giấc ngủ, và sau 2 tháng ấn huyệt đều đặn, ngoài việc tìm lại giấc ngủ hằng đêm mà còn từ bỏ hẳn các loại thuốc an thần đã dùng trước đây.
Khi tiếp xúc với những người mất ngủ, chúng tôi nhận thấy hầu hết đều có kèm chứng cổ gáy cứng đờ. Do vậy, khi ấn huyệt nên đặc biệt chú ý vùng cơ bắp cổ gáy, kể cả các bắp thịt ở vai và bụng.
Nếu bạn hoặc đối tượng của bạn khó ngủ thì việc ấn huyệt vào buổi chiều hay trước khi đi ngủ sẽ là một sự giúp đỡ thiết thực. Thời gian cần thiết để đạt đến kết quả mong muốn còn tuỳ thuộc tuổi tác, điều kiện thể chất và sinh hoạt tổng quát của từng người. Tất cả các yếu tố này bổ sung cho nhau nhưng một khi đã tìm lại được giấc ngủ thì bạn có thể ngăn ngừa sự tái phát bằng cách ấn huyệt 2 buổi trong 1 tuần lễ.
Trước khi ấn huyệt , bạn cần tắm với nước nóng cho cơ bắp được thư giãn và tạo điều kiện cho cơ thể vượt qua sự mất ngủ một cách dễ dàng hơn.
I. TỰ ẤN HUYỆT
ĐỂ CHỐNG LẠI SỰ MẤT NGỦ
Trên đầu
Ngồi ở cạnh giường để tự ấn huyệt. Đặt ngón tay trỏ, giữa và áp út của cả 2 bàn tay, đầu các ngón tay chạm trên đầu.
1.
Ấn mạnh. 3 giây. Nghỉ.
2.Ấn lại lần nữa trong 3 giây.
3.Lặp lại thêm 1 lần nữa.
Gáy (Ót)
Ngón trỏ, giữa của 2 bàn tay để sau đầu, trên lỗ khuyết của phần trên của ót, ngay dưới đáy sọ (hình 157).
1.Ấn mạnh (9kg). 3 giây. Nghỉ.
2.Ấn lại. Nghỉ.
3.Ấn lại lần nữa. Nghỉ.
4.Dời 2 bàn tay ra 2 bên, cách điểm thứ nhất độ 2 ngón tay (1 thốn rưởi) (hình 158). Ấn các ngón trỏ, giữa của 2 bàn tay cùng lúc (9kg) ở cả 2 điểm. Nghỉ.
5.Ấn lại 2 lần.
6.Kéo các ngón tay ra xa cách điểm số 2 khoảng 2 ngón tay (1 thốn rưởi), vẫn ở nền sọ. Ấn mạnh (9kg) cùng lúc. Nghỉ.
7.Ấn lại 2 lần.
Cơ cổ gáy
Đặt 3 ngón tay trỏ, giữa, áp út của 2 bàn tay trên 2 cơ bắp lớn chạy từ chỏm sọ đến vai. (hình 159).
1.
Ấn mạnh cùng lúc (9kg) cả 2 bên . 3 giây. Nghỉ.
2.Ấn lại. Nghỉ.
3.Ấn thêm lần nữa. Nghỉ.
4.Hạ thấp dọc theo cơ bắp, các ngón tay đè trên các đường gân cơ bắp. Ấn mạnh (9kg). 3 giây. Nghỉ.
5.Ấn lại 2 lần.
6.Tiếp tục ấn mạnh (9kg). 3 giây. Nghỉ 1 giây giữa 2 lần ấn. Điểm cuối cùng nằm dưới cơ bắp, phía trên bả vai (hình 160).
Vai
Tìm điểm cần ấn với các ngón tay của bàn tay trái ở phần trên của vai phải (hình 161). Điểm này nằm trong khoảng giữa chân ót và bờ vai, (điểm này rất nhạy cảm khi chạm vào).
1.
Ngón trỏ và giữa của bàn tay trái. Ấn mạnh. 3 giây. Nghỉ.
2.Ấn lại. Nghỉ.
3.Ấn lại lần nữa. Nghỉ.
4.Lặp lại tiến trình trên vai trái với các ngón trỏ và giữa của bàn tay phải.
Lưng trên
Bạn dùng tay trái choàng qua phía sau vai phải cho hết mức để tìm được điểm ấn . Bàn tay trái trên vai phải đến càng gần đốt sống càng tốt (hình 162). Dùng các ngón trỏ, giữa và áp út.
1.Ấn mạnh (9kg) với cả 3 ngón cùng lúc trên điểm số 1. 3 giây. Nghỉ.
2.Ấn lại. Nghỉ.
3.Ấn lại lần nữa. Nghỉ.
4.Di chuyển 2 ngón tay về phía vai, 3 ngón tay vẫn nằm trên điểm giữa cột sống và bả vai. Ấn mạnh (9kg) trên điểm số 2. 3 giây. Nghỉ.
5.Lặp lại 2 lần nữa. Nghỉ.
6.Kéo lên khoảng 2 ngón tay nữa. Ấn mạnh (9kg) liên tiếp 3 lần. 3 giây mỗi lần.
7.Kéo lên thêm 2 ngón nữa. Điểm cần ấn nằm ngay trên bả vai. Ấn mạnh 3 lần.
8.Sau đó đưa bàn tay phải của bạn trên vai trái càng thấp càng tốt đến gần cột sống và lập lại tiến trình trên cạnh trái cột sống.
Lưng dưới
Để các ngón trỏ, giữa và áp út trên thắt lưng, các bàn tay ở mỗi cạnh cột sống thắt lưng (hình 163). Ngón giữa của mỗi bàn tay cách đốt sống độ 2 ngón tay.
1.
Ấn vừa (7kg) bằng các ngón trỏ, giữa và áp út của 2 bàn tay cùng lúc. 3 giây. Nghỉ.
2.Ấn lại. Nghỉ.
3.Hạ thấp độ 2 ngón tay và ấn vừa trên phần lưng này. Nghỉ. Ấn lại và nghỉ.
4.Hạ xuống 2 ngón tay lần nữa, ngang tầm mông. Ấn vừa (7kg) cả 2 tay cùng lúc. Nghỉ và ấn lại như trên.
Lòng bàn chân
Đặt bàn chân phải trên đầu gối trái (hình 164). Trên lòng bàn chân có 4 điểm để bấm (hình 165). 3 điểm đầunằm trên đường chia đôi bàn chân giữa gót với ngón chân giữa. Điểm 4 nằm trên vòm gan bàn chân, gần cạnh góc gót chân (2,3,4).
Rồi đặt bàn chân trái trên đầu gối phải của bạn và lập lại tất cả tiến trình trên đây mà bạn sẽ làm lại 3 lần.
Bụng
Mặc dầu tất cả tiến trình tiếp theo đây đòi hỏi phải ngồi khi thực hiện nhưng bạn cũng có thể làm ở thế nằm (hình 166).
Các điểm ở bụng chạy dọc theo 5 đường đứng từ trên xuống dưới bụng, nối giữa bờ dưới của lồng ngực và nếp bẹn. Đường 1 chạy dọc xuống giữa bụng. Sau đó ở mỗi cạnh của đường 1 có 2 đường khác (hình 167). Cuối cùng 2 đườngchót nằm cạnh ngoài nữa. Bắt đầu bằng các điểm ở đường giữa trước khi qua đường 4 tiếp theo (hình 168).
1.Ấn ngón trỏ, giữa và áp út của2 bàn tay dưới xương ức, giữa lồng ngực. Ấn vừa (7kg). 3 giây. Nghỉ.
2.Hạ thấp độ 2 ngón tay và ấn lại. Nghỉ.
3.Tiếp tục hạ thấp trên cùng một đường với các điểm cách khoảng đều nhau 2 ngón tay và ấn vừa trên mỗi điểm cho đến xương mu.
4.Cách đường giữa độ 4 ngón tay, đặt 2 bàn tay dưới cạnh sườn thấp nhất, dùng 3 ngón (trỏ, giữa, áp út) ấn vừa. 3 giây. Nghỉ.
5.Hạ dọc theo đường số 2 này, mỗi lần cách khoảng 2 ngón tay. Ấn vừa trên từng điểm (7kg) cho đến nếp bẹn.
6.Cách 4 ngón tay với đường số 2 mà bạn vừa ấn, đặt 3 ngón tay của mỗi bàn tay. Ấn vừa (7kg). 3 giây.
7.Ấn bên trái cách đường giữa 4 ngón tay trên đường số 4. Để cách khoảng 2 ngón tay giữa các lần ấn giống như tiến trình trước đây.
8.Cách xa hơn 4 ngón tay về phía trái, lập lại tiến trình trên đường số 5.
9.Cuối cùng đặt lòng các bàn tay trên bụng của bạn. Với 2 lòng bàn tay xoa nhẹ và đè mạnh trên những vùng mà bạn cảm thấy cứng nhất đến khi chúng mềm mại trở lại.
MẶT TRƯỚC và BÊN CỦA vùng cổ
Sử dụng các ngón trỏ, giữa của cả 2 bàn tay cho các điểm trên cổ (hình 169). Các điểm trên hình vẽ chỉ có tính cách hướng dẫn tổng quát. Điểm quan trọng là ấn tất cả vùng (hình 170). Ấn 2 tay cùng một lúc.
Màng tang (thái dương)
Có 2 điểm ở mỗi bên đầu (hình 171). Ấn cùng lúc ở 2 bên với ngón giữa đè trên đầu ngón trỏ.
1.
Để các ngón tay trên 2 điểm nằm trên màng tang. Ấn vừa (7kg). 3 giây. Nghỉ.
2.Để 2 bàn tay trên điểm số 2, cách điểm số 1 độ1 ngón tay về phía cao hơn và 2 ngón về phía sau hơn. Ấn lại.
Lòng bàn tay
Bốn điểm nằm trên lòng bàn tay. Ba điểm đầu nằm trên một đường đi từ giữa cườm tay đến chân ngón giữa. Điểm thứ 4 nằm trên điểm giữa mô các ngón cái (hình 172).
1.Đặt ngón tay cái trái giữa cườm bàn tay phải. Các ngón còn lại ôm mu bàn tay. Ấn mạnh (9kg). 3 giây. Nghỉ.
2.Di chuyển ngón cái của bạn vào giữa lòng bàn tay phải và ấn mạnh lại. 3 giây. Nghỉ.
3.Ngón cái trái trên phần mềm trước ngón giữa. Ấn mạnh. Nghỉ.
4.Ấn trên điểm giữa mô ngón tay cái. Ấn mạnh (9kg).
5.Trở lại điểm ban đầu và thực hiện tất cả tiến trình trên lòng bàn tay phải.
6.Thực hiện lại toàn bộ tiến trình như thế trên bàn tay trái, 2 lần liên tiếp.
Mắt
Các điểm bao quanh mắt nằm trên mặt sau của các bờ trên và dưới của ổ mắt. Dùng ngón trỏ, giữa và áp út của bàn tay trái áp vào mắt trái và các ngón tay của bàn tay phải cho mắt phải (hình 173). Nếu mang kính sát tròng thì phải tháo ra.
1.Xoè các ngón tay ra và đặt mặt sau của bờ trên của ổ mắt. Ngón áp út của một bàn tay đặt gần mũi. Ấn bằng các đầu ngón tay trên xương của ổ mắt. Ấn nhẹ (4kg5). 3 giây. Nghỉ.
2.Các ngón tay hạ xuống dưới một chút, ấn nhẹ (800 – 1200g) bằng đầu các ngón tay trên mí mắt nhắm. 3 giây (hình 174). Nghỉ.
3.Hơi congón tay và đè trên mặt sau của bờ dưới ổ mắt dưới. Ấn nhẹ (4kg5). 3 giây.
4.Thực hiện lại tất cả tiến trình.
BÀI TẬP KẾT THÚC
Nằm ngửa, duỗi mạnh tay, chân và các ngón chân (hình 175). Hít vô nhè nhẹ bằng mũi. Để các cơ bắp thư giãn từ từ, thở ra bằng miệng. Lập lại 6 lần phần tập này.