Tìm Kiếm

18 tháng 9, 2022

Twenty-sixth Sunday in Ordinary Time C (September 25, 2022)

loi-nhap-the.com


First Reading (Am 6:1a, 4-7)

A reading from the Book of the Prophet Amos

Thus says the LORD the God of hosts:
Woe to the complacent in Zion!
Lying upon beds of ivory,
stretched comfortably on their couches,
they eat lambs taken from the flock,
and calves from the stall!
Improvising to the music of the harp,
like David, they devise their own accompaniment.
They drink wine from bowls
and anoint themselves with the best oils;
yet they are not made ill by the collapse of Joseph!
Therefore, now they shall be the first to go into exile,
and their wanton revelry shall be done away with.

The word of the Lord.

Bài đọc I: (Am 6:1a, 4-7)

“Các ngươi đã mê đắm và ca hát, giờ đây các ngươi bị lưu đày.

Trích sách Tiên tri Amos.

Ðây Chúa toàn năng phán: “Khốn cho các ngươi là những kẻ phú quý ở Sion, và tự kiêu trên núi Samaria. Các ngươi đã nằm ngủ trên giường ngà, mê đắm trên ghế dài: ăn chiên con trong đoàn và bê béo trong đàn; và ca hát theo tiếng đàn cầm thụ; người ta nghĩ mình như Ðavit, có những nhạc khí, dùng chén lớn uống rượu, lấy dầu hảo hạng xức lên mình, và chẳng thương hại gì đến nỗi băn khoăn của Giuse; vì thế, giờ đây họ phải lưu đày và đi đầu các kẻ lưu đày; những buổi yến tiệc của các kẻ buông tuồng sẽ không còn nữa”.

Ðó là lời Chúa.

Responsorial Psalm: (Ps 146:7, 8-9, 9-10) - EM page 239

R. Praise the Lord, my soul!
R. Ca tụng Chúa đi, hồn tôi hỡi!


Blessed he who keeps faith forever,
secures justice for the oppressed,
gives food to the hungry.
The LORD sets captives free. R.
Chúa là Đấng giữ lòng trung tín mãi muôn đời, xử công minh cho người bị áp bức. Ban lương thực cho kẻ đói ăn. Chúa giải phóng những ai tù tội. R.

The LORD gives sight to the blind.
The LORD raises up those who were bowed down;
the LORD loves the just.
The LORD protects strangers. R.
Chúa mở mắt cho kẻ mù lòa. Chúa cho kẻ bị dìm xuống đứng thẳng lên; Chúa yêu chuộng những người công chính. Chúa phù trợ những khách ngoại kiều. R.

The fatherless and the widow he sustains,
but the way of the wicked he thwarts.
The LORD shall reign forever;
your God, O Zion, through all generations. Alleluia. R.
Người nâng đỡ cô nhi quả phụ, nhưng phá vỡ mưu đồ bọn ác nhân. Chúa nắm giữ vương quyền muôn muôn thuở, Xi-on hỡi, Chúa Trời ngươi hiển trị ngàn đời. R.

Second Reading: (1 Tm 6:11-16)

A reading from the first Letter of Saint Paul to Timothy

But you, man of God, pursue righteousness,
devotion, faith, love, patience, and gentleness.
Compete well for the faith.
Lay hold of eternal life, to which you were called
when you made the noble confession in the presence of many witnesses.
I charge you before God, who gives life to all things,
and before Christ Jesus,
who gave testimony under Pontius Pilate for the noble confession,
to keep the commandment without stain or reproach
until the appearance of our Lord Jesus Christ
that the blessed and only ruler
will make manifest at the proper time,
the King of kings and Lord of lords,
who alone has immortality, who dwells in unapproachable light,
and whom no human being has seen or can see.
To him be honor and eternal power. Amen.

The word of the Lord.

Bài đọc II: (1 Tm 6:11-16)

“Con hãy gìn giữ huấn lệnh cho tới ngày Chúa lại đến”.

Trích thư thứ nhất của Thánh Phaolô Tông đồ gửi Timôthêu.

Hỡi người của Thiên Chúa, hãy theo đuổi đức công chính, lòng đạo hạnh, đức tin, đức ái, đức nhẫn nại, đức hiền lành. Con hãy chiến đấu trong cuộc chiến đấu chính nghĩa của đức tin. Hãy cố đoạt lấy sự sống đời đời mà con đã được kêu gọi tới và cũng vì đó, con đã mạnh dạn tuyên xưng đức tin trước mặt nhiều nhân chứng. Cha chỉ thị cho con trước mặt Thiên Chúa, Ðấng làm cho muôn vật được sống, và trước mặt Ðức Giêsu Kitô, Ðấng đã làm trước mặt Phongxiô Philatô, lời tuyên xưng thẳng thắn, con hãy giữ gìn huấn lệnh đó cho tinh tuyền và không thể trách được, cho tới ngày Chúa chúng ta là Ðức Giêsu Kitô lại đến, mà đến thời đã định, Ðấng phúc lộc và quyền năng duy nhất sẽ tỏ ra, Người là Thiên Chúa, Vua các vua và Chúa các chúa, Ðấng độc nhất trường sinh bất tử, Người ngự trong ánh sáng siêu phàm, không một ai trong loài người đã xem thấy hay có thể xem thấy: (kính chúc) vinh dự và quyền năng cho Người muôn đời. Amen!

Ðó là lời Chúa.

Alleluia (CF. 2 Cor 8:9)

R. Alleluia, alleluia.
Though our Lord Jesus Christ was rich, he became poor,
so that by his poverty you might become rich.
R. Alleluia, alleluia.

Alleluia: (xin coi: 2 Cr 8:9)

Alleluia, alleluia! – "Quả thật, anh em biết Đức Giê-su Ki-tô, Chúa chúng ta, đã có lòng quảng đại như thế nào: Người vốn giàu sang phú quý, nhưng đã tự ý trở nên nghèo khó vì anh em, để lấy cái nghèo của mình mà làm cho anh em trở nên giàu có." – Alleluia.

Gospel: (Lk 16:19-31)

A reading from the holy Gospel according to Saint Luke

Jesus said to the Pharisees:
“There was a rich man who dressed in purple garments and fine linen
and dined sumptuously each day.
And lying at his door was a poor man named Lazarus, covered with sores,
who would gladly have eaten his fill of the scraps
that fell from the rich man's table.
Dogs even used to come and lick his sores.
When the poor man died,
he was carried away by angels to the bosom of Abraham.
The rich man also died and was buried,
and from the netherworld, where he was in torment,
he raised his eyes and saw Abraham far off
and Lazarus at his side.
And he cried out, 'Father Abraham, have pity on me.
Send Lazarus to dip the tip of his finger in water and cool my tongue,
for I am suffering torment in these flames.'
Abraham replied,
‘My child, remember that you received
what was good during your lifetime
while Lazarus likewise received what was bad;
but now he is comforted here, whereas you are tormented.
Moreover, between us and you a great chasm is established
to prevent anyone from crossing who might wish to go
from our side to yours or from your side to ours.’
He said, ‘Then I beg you, father,
send him to my father’s house, for I have five brothers,
so that he may warn them,
lest they too come to this place of torment.'
But Abraham replied, ‘They have Moses and the prophets.
Let them listen to them.’
He said, ‘Oh no, father Abraham,
but if someone from the dead goes to them, they will repent.’
Then Abraham said, ‘If they will not listen to Moses and the prophets,
neither will they be persuaded if someone should rise from the dead.’”

The Gospel of the Lord.

Phúc Âm:  (Lc 16, 19-31)

“Ngươi đã được sự lành, còn Ladarô gặp toàn sự khốn khổ”.

Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Luca.

Khi ấy, Chúa Giêsu phán cùng những người biệt phái rằng: “Có một nhà phú hộ kia vận toàn gấm vóc, lụa là, ngày ngày yến tiệc linh đình. Lại có một người hành khất tên là Ladarô, nằm bên cổng nhà ông đó, mình đầy ghẻ chốc, ước được những mụn bánh từ bàn ăn rớt xuống để ăn cho đỡ đói, nhưng không ai thèm cho. Những con chó đến liếm ghẻ chốc của người ấy. Nhưng xảy ra là người hành khất đó chết và được các Thiên Thần đem lên nơi lòng Abraham. Còn nhà phú hộ kia cũng chết và được đem chôn. Trong hoả ngục, phải chịu cực hình, nhà phú hộ ngước mắt lên thì thấy đàng xa có Abraham và Ladarô trong lòng Ngài, liền cất tiếng kêu la rằng:

‘Lạy Cha Abraham, xin thương xót tôi và sai Ladarô nhúng đầu ngón tay vào nước để làm mát lưỡi tôi, vì tôi phải quằn quại trong ngọn lửa này’. Abraham nói lại: ‘Hỡi con, suốt đời con, con được toàn sự lành, còn Ladarô gặp toàn sự khốn khổ. Vậy bây giờ Ladarô được an ủi ở chốn này, còn con thì chịu khốn khổ. Vả chăng, giữa các ngươi và chúng tôi đây đã có sẵn một vực thẳm, khiến những kẻ muốn từ đây qua đó, không thể qua được, cũng như không thể từ bên đó qua đây được’.

Người đó lại nói: ‘Ðã vậy, tôi nài xin cha sai Ladarô đến nhà cha tôi, vì tôi còn năm người anh em nữa, để ông bảo họ, kẻo họ cũng phải sa vào chốn cực hình này’. Abraham đáp rằng: ‘Chúng đã có Môsê và các tiên tri, chúng hãy nghe các ngài’. Người đó thưa: ‘Không đâu, lạy cha Abraham, nhưng nếu có ai trong cõi chết hiện về với họ, thì ắt họ sẽ hối cải’. Nhưng Abraham bảo người ấy: ‘Nếu chúng không chịu nghe Môsê và các tiên tri, thì cho dù kẻ chết sống lại đi nữa, chúng cũng chẳng chịu nghe đâu'”.

Ðó là lời Chúa.